Việc đọc bảng lương chuẩn rất quan trọng với người lao động đặc biệt là các TTS Việt đang làm việc tại Nhật Bản khi mà rào cản ngôn ngữ quá lớn. Bài viết sẽ hướng dẫn TTS xem bảng lương khi làm việc tại Nhật Bản chi tiết
Thông thường bảng lương tại Nhật sẽ có 4 phần chính bao gồm:勤怠(きんたい): Các thông tin liên quan đến số ngày làm, ngày nghỉ, đi sớm về muộn,… của từng tháng.
支払額(しはらいがく)hoặc 支給(しきゅう): Ghi chi tiết các khoản mà công ty trả cho bạn.
控除額(こうじょがく): Các khoản được khấu trừ trực tiếp từ lương của bạn.
差引支給額(さしひきしきゅうがく): Số tiền thực lĩnh sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ
1. Thời gian làm việc, nghỉ phép ( 勤怠 )
– 有給消化: Số ngày đã nghỉ phép
– 有給残日数: Số ngày nghỉ phép còn lại
– 欠勤日数: Số ngày nghỉ không phép
– 時間外労働時間: Thời gian làm ngoài giờ
– 深夜残業時間: Thời gian làm ngoài giờ buổi đêm
– 遅刻時間: Thời gian đi muộn sau giờ làm
– 早退時間: Thời gian về sớm hơn giờ làm
2. Tiền lương ( 支給 )
– 役職手当: Phụ cấp chức vụ
– 住宅手当: Phụ cấp nhà ở
– 家族手当: Phụ cấp người có gia đình
– 時間外労働手当: Phụ cấp làm ngoài giờ
– 深夜労働手当: Phụ cấp làm ngoài giờ buổi đêm
– 休日労働手当: Phụ cấp làm ngày nghỉ
Trong đó, lương cơ bản ( 基本給) chính là là khoản tiền lương cố định mà TTS kí hợp đồng với các xí nghiệp Nhật, khoản tiền naỳ sẽ được trả hàng tháng và cũng là cơ sở để công ty tính tiền làm thêm, tiền nghỉ việc(退職金), trợ cấp thai sản,…

Tiền lương của TTS sẽ được tính dựa trên số liệu thực tế về thời gian các bạn làm việc (勤怠)
– 社会保険料: Bảo hiểm + hưu trí ( bao gồm 健康保険料+厚生年金保険料+雇用保険料+介護保険料 )
– 所得税: Thuế thu nhập
– 住民税: Thuế thị dân

- 健康保険料 (Bảo hiểm y tế)

- 厚生年金保険料 (Bảo hiểm hưu trí):
- 雇用保険料 (Bảo hiểm lao động):



Hay còn gọi là thuế cư trú, đây là khoản tiền mà người dân sinh sống tại chính địa phương đó phải nộp cho cơ quan thuế của địa phương nhằm góp phần duy trì các dịch vụ phúc lợi – xã hội tại địa phương đó như các dịch vụ giáo dục, thu gom rác thải, phòng cháy chữa cháy,…Thuế thị dân là khoản thuế mà mọi cá nhân có thu nhập trong một năm vượt trên mức giới hạn quy định (1 triệu yên/năm) đều phải nộp, bất kể bạn là sinh viên, du học sinh hay người lao động nước ngoài
Thuế thị dân được tính dựa trên thu nhập của năm trước đó. Do đó khi mới sang Nhật TTS, du học sinh năm đầu tiên bằng 0, nên sẽ không phải đóng khoản thuế này. Tuy vậy, sang năm thứ hai, cơ quan thuế sẽ dựa vào thu nhập của bạn trong năm trước đó để tính khoản thuế phát sinh.
4. Mục 差引支給額
Đây chính là khoản lương thực lĩnh mà TTS nhận được sau khi lấy tiền lương trừ đi tiền bảo hiểm và thuế
Một số bảng lương của TTS để bạn có thể tham khảo



Chúc bạn thành công!
TƯ VẤN XKLĐ NHẬT BẢN 24/7
HỖ TRỢ TƯ VẤN TRỰC TUYẾN VÀ THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAM GIA
(Mr) NAM : 0722849424
Hỗ trợ tư vấn 24/7 qua: Call, Message, Zalo, SMS.
Viết bình luận